tội vận chuyển hàng cấm
6 người bị khởi tố gồm: Trần Văn Chiều (SN 1990, ngụ khóm Vĩnh Tây 2, phường Núi Sam, TP.Châu Đốc) bị khởi tố về tội "Buôn bán hàng cấm"; Võ Hoàng Sơn (SN 1987), Phan Công Dự (SN 1997), Nguyễn Hảo Hớn (SN 1989), Trần Văn Tuấn (SN1988), Nguyễn Văn Hiếu (SN 1994, cùng ngụ TP
Trường hợp dưới một trăm triệu đồng thì phải thuộc trường hợp đã bị xử phạt hành chính về hành vi buôn lậu hoặc một trong các hành vi sau: vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới; sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm; sản xuất, buôn
+ Người phạm tội có hành vi buôn bán hàng cấm đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn bán tội nay rồi nay cò tái phạm hoặc bị xử lý về cac tội sau: Tội buôn lậu, tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới
Nếu vận chuyển hàng cấm hộ cho người khác mà biết rõ mục đích buôn bán ma tuý của người mà mình nhận vận chuyển hộ thì người có hành vi vận chuyển bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn bán hàng cấm với vai trò giúp sức.
Bị can Trần Văn Tuấn bị khởi tố, bắt tạm giam về tội vận chuyển hàng cấm. NGHIÊM TÚC \n Khi lực lượng công an đến hiện trường, các bị can lợi dụng đêm tối bỏ chạy về hướng Campuchia, riêng Trần Văn Chiều và Nguyễn Văn Hậu Anh bị bắt giữ ngay sau đó. Tại hiện
Site De Rencontre Badoo Belgique Gratuit. Văn bản nêu rõ, thực hiện chỉ đạo của Ban Chỉ đạo 138 Chính phủ tại văn bản số 1681/BCĐ138/CP ngày 29/5/2023 về việc “tăng cường công tác phòng ngừa, ngăn chặn hoạt động vận chuyển trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, ma túy, hàng cấm qua đường hàng không”, UBND TP Hà Nội yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành TP, Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, triển khai thực hiện trên địa bàn TP theo quy định, tập trung thực hiện tốt một số nội dung nhưĐẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền bằng nhiều hình thức, đa dạng, phong phú, phản ánh khách quan, toàn diện công tác phòng, chống tội phạm ma túy, tội phạm, vi phạm pháp luật về vũ khí vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, hàng cấm, công tác bảo đảm an ninh, an toàn hàng không...; đặc biệt coi trọng công tác phòng ngừa tội cường công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, an ninh mạng, bưu chính..., tích cực phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan, doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực hàng không đóng tại địa bàn triển khai hiệu quả, đồng bộ các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không; nghiên cứu xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các cơ chế phối hợp trong bảo đảm an ninh trật tự, an ninh, an toàn hàng không, gắn với bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu soát, kiến nghị hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật nhằm bảo đảm chặt chẽ, không để các đối tượng lợi dụng hoạt động vận chuyển trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, ma túy, hàng cấm qua đường hàng an TP Hà Nội chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan, chủ động nhận diện, đánh giá, dự báo và nắm chắc tình hình; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng ngừa nghiệp vụ, bảo đảm thực chất, trọng tâm, trọng điểm; tích cực tấn công trấn áp tội phạm ma túy, tội phạm, vi phạm pháp luật về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, hàng cấm, ngăn chặn hoạt động vận chuvển trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, ma túy, hàng cấm qua đường hàng Châu
Tàng trữ hàng cấm là hành vi cất giữ trái phép các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa đước phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam mà không nhằm mục đích bán. Vận chuyển hàng cấm là hành vi đưa các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cầm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam dưới bất kỳ hình thức nào từ nơi này đến nơi khác mà không nhằm mục đích bán. - 1 - Dấu hiệu pháp lý2 - Hình phạt 1 - Dấu hiệu pháp lý [a] Dấu hiệu khách thể của tội phạm Khách thể cũng như đối tượng tác động của tội phạm này tương tự như ở tội buôn bán hàng cấm - Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là xâm phạm chế độ độc quyền của Nhà nước trong quản lý, tàng trữ, vận chuyển hàng cấm - Đối tượng tác động của tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cầm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam. Cụ thể là + Pháo nổ các loại, + Các loại đồ chơi nguy hiểm, + Dịch vụ môi giới hôn nhân + Và một số mặt hàng, dịch vụ được quy định trong danh mục mà Chính phủ quy định. Theo danh mục tại Nghị định của Chính phủ Số 59/2006/NĐ-CP ngày 2/6/2006 Quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện và Nghị định 43/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh của 59/2006/NĐ-CP ngày 2/6/2006 Quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện. [b] Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm Điều luật quy định 2 loại hành vi phạm tội - Hành vi tàng trữ hàng cấm Đây là hành vi cất giữ trái phép hàng cấm trong người, trong nhà hoặc ở một nơi nào đó không kể thời gian bao lâu. - Hành vi vận chuyển hàng cấm Đây là hành vi đưa hàng cấm từ địa điểm này đến địa điểm khác mà không có giấy phép hợp lệ. Hành vi vận chuyển hàng cấm có thể được thực hiện bằng bất kì hình thức nào như mang theo người, chuyển qua đường bưu điện, tàu hoả, máy bay, tàu thuỷ... Hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm bị coi là tội phạm nếu thuộc một trong các trường hợp sau - Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kg trở lên hoặc từ 50 lít trở lên; - Thuốc lá điểu nhập lậu từ bao trở lên; - Pháo nổ từ 06 kg trờ lên; - Hàng hoá khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100 triệu đồng trở lên hoặc thu lơi bất chính tù 50 triệu đồng trở lên; - Hàng hoá chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam tri giá tù 200 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng trở lên; - Hàng hoá dưới mức quy định tại các điếm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. [c] Mặt chủ quan của tội phạm Người thực hiện hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là do cố ý cố ý trực tiếp, tức là nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm, thấy trước được hậu quả của hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra. Không có hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm nào được thực hiện do cố ý gián tiếp. Mục địch của người phạm tội là thu lợi từ hoạt động tàng trữ, vận chuyển hàng cấm đó. Biểu hiện của mục đích thu lợi là người phạm tội tìm cách trốn tránh sự phát hiện của cơ quan chức năng như Quản lý thị trường, cơ quan Thuế… [d] Chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội phạm này chỉ cần là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đến độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật. Chủ thể của tội này còn là pháp nhân được thành lập hợp pháp; Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập; Đã có hành vi nguy hiểm cho xã hội xâm phạm vào trật tự quản lý kinh tế, cụ thể xâm phạm các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý thị trường. 2 - Hình phạt Điều luật quy định 03 khung hình phạt chính, 01 khung hình phạt bổ sung và 01 khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự. [a] Khung hình phạt cơ bản Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. [b] Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 1 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng sau - Phạm tội có tổ chức; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; - Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít; - Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao đến dưới bao; - Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam; - Hàng hoá khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử đụng trị giá từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; + Hàng hoá chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỉ đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300 triệu đồng đến dưới 700 triệu đồng; + Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hoá là thuốc lá điêu nhập lậu; + Tái phạm nguy hiểm. [c] Khung hình phạt tăng nặng thứ hai Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 05 năm đến 10 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau - Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kỉnh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kỉlôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên; - Thuốc lá điếu nhập lậu bao trở lên; - Pháo nổ 120 kilôgam trở lên; - Hàng hoá khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500 triệu đồng trở lên; - Hàng hoá chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 01 tỉ đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700 triệu đồng trở lên. Khung hình phạt bổ sung được quy định có thể được áp dụng là Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. [d] Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự được quy định - Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 1 thì bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 01 tỉ đồng; - Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 2 các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và 1 thì bỉ phạt tiền từ 01 tỉ đồng đến 03 tỉ đồng; - Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 3 thì bị phạt tiền từ 03 tỉ đồng đến 05 tỉ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; - Nếu hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Điều 79 Bộ luật hình sự thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; - Hình phạt bổ sung có thể được áp dụng là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một sổ lĩnh vực nhất định hoặc cẩm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. - Hình phạt bổ sung có thể được áp dụng là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là một trong những loại tội gây ra nhiều hệ lụy cho xã hội, ngày càng nhiều thủ đoạn qua mắt các lực lượng chức năng. Để nắm rõ hình phạt của tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm theo BLHS 2015, Công ty Luật Thái An mong muốn góp phần tuyên truyền hậu quả của các hành vi vi phạm pháp luật hình sự để người dân hiểu và kịp thời dừng lại trước khi thực hiện tội ác. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu một số quy định của pháp luật liên quan tới tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm. I. Thế nào là tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm ? Một người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự nếu tàng trữ, vận chuyển hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam, nếu không thuộc trường hợp liên quan tới ma túy thì phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm. Thế nào là tàng trữ hàng cấm ? Đó là cất giữ trái phép hàng cấm trong người, trong nhà hoặc ở một nơi nào đó không kể thời gian bao lâu. Thế nào là vận chuyển hàng cấm ? Đó là đưa hàng cấm từ địa điểm này đến địa điểm khác mà không có giấy phép hợp lệ. Việc vận chuyển này có được thực hiện bằng bất kỳ hình thức nào như mang theo người, chuyển qua đường bưu điện, tầu hỏa, máy bay, tầu thủy … Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm tuy vậy không nghiêm trọng bằng tội sản xuất, buôn báng hàng cấm với khung hình phạt nghiêm khắc hơn ===>>> Xem thêm Tội sản xuất buôn bán hàng cấm hình phạt như thế nào? II. Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là Điều 191 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. III. Các khung hình phạt chính đối với tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm 1. Phạt tiền từ 50 triệu VNĐ đến 300 triệu VNĐ hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm Người nào phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tiền từ 50 triệu VNĐ đến 300 triệu VNĐ hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm a. Tàng trữ, vận chuyển hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối; b. Tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp trị giá từ 100 triệu VNĐ đến dưới 300 triệu VNĐ; c. Tàng trữ, vận chuyển để thu lợi bất chính từ 50 triệu VNĐ đến dưới 200 triệu VNĐ; d. Tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp trị giá dưới 100 triệu VNĐ hoặc thu lợi bất chính dưới 50 triệu VNĐ nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành tàng trữ, vận chuyển hoặc về các hành vi liên quan tới ma túy, trốn thuế hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; đ. Vận chuyển hàng cấm qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại trị giá từ 50 triệu VNĐ đến dưới 100 triệu VNĐ, thu lợi bất chính từ 20 triệu VNĐ đến dưới 50 triệu VNĐ. ===>>> Xem thêm Tội buôn lậu hình phạt thế nào? 2. Phạt tiền từ 300 triệu VNĐ đến 1 tỷ VNĐ hoặc phạt tù từ 02 năm đến năm năm Người nào phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tiền từ 300 triệu VNĐ đến 1 tỷ VNĐ hoặc phạt tù từ 02 năm đến năm năm a. Tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp có tổ chức; b. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp; c. Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức để tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp; d. Tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp có tính chất chuyên nghiệp; đ. Tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp trị giá từ 300 triệu VNĐ đến dưới 500 triệu VNĐ; e. Tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp để thu lợi bất chính từ 200 triệu VNĐ đến dưới 500 triệu VNĐ; g. Tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp thuộc một trong các trường hợp a, b, c và d mục 1 nêu trên mà qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại; h. Tái phạm nguy hiểm. ===>>> Xem thêm Thế nào là tái phạm, tái phạm nguy hiểm? Quy định của pháp luật hình sự về tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là rất nghiêm khắc – Nguôn ảnh minh họa Internet 3. Phạt tù từ năm năm đến mười năm Người nào phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm a. Tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp trị giá 500 triệu VNĐ trở lên; b. Tàng trữ, vận chuyển để thu lợi bất chính 500 triệu VNĐ trở lên; c. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy a, b, c, d, đ, e và h mục 2 nêu trên mà qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại; ===>>> Xem thêm Tội tàng trữ sản xuất hàng giả IV. Hình phạt bổ sung đối với tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là gì? Người phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm còn có thể phải chịu một hoặc một vài hình phạt bổ sung sau đây bị phạt tiền từ mười triệu VNĐ đến 50 triệu VNĐ cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. Đối với pháp nhân thương mại phạm tội thì hình phạt sẽ nặng hơn ===>>> Xem thêm Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm đối với pháp nhân thương mại. Toà án sẽ tiến hành xét xử và quyết định mức hình phạt cụ thể dựa trên các tình tiết khi phạm tội, giai đoạn phạm tội tội phạm đã hoàn thành hay chưa ?, vai trò trong vụ án, các tình tiết tăng nặng, các tình tiết giảm nhẹ, phạm một hay nhiều tội cùng lúc… ===>>> Xem thêm Quyết định hình phạt cụ thể Xin lưu ý là sau thời điểm chúng tôi viết bài này, luật pháp đã có thể thay đổi các quy định liên quan. Hãy gọi đến Tổng đài tư vấn Luật Hình Sự để được tư vấn trực tiếp và chính xác nhất về tất cả các tội phạm lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại. V. Dịch vụ luật sư bào chữa hình sự của Luật Thái An Hiến pháp nước ta và Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành đều quy định về quyền được thuê luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự “Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư bào chữa hoặc người khác bào chữa”. Sử dụng dịch vụ luật sư bào chữa, người phạm tội sẽ được bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình. ===>> Xem thêm Dịch vụ luật sư bào chữa HÃY LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ Tác giả bài viết Tiến sỹ luật học, Luật sư Nguyễn Văn Thanh – Giám đốc Công ty luật Thái An Thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam Lĩnh vực hành nghề chính * Tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng, Thương mại, Lao động, Dân sự, Hình sự, Đất đai, Hôn nhân và gia đình * Tố tụng và giải quyết tranh chấp Kinh doanh thương mại, Đầu tư, Xây dựng, Lao động, Bảo hiểm, Dân sự, Hình sự, Hành chính, Đất đai, Hôn nhân và gia đình Xem thêm Luật sư Nguyễn Văn Thanh. Giới thiệu tác giả Bài viết mới nhất Tiến sỹ luật học, Luật sư Nguyễn Văn Thanh là thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Lĩnh vực hành nghề chính * Tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng, Thương mại, Lao động, Dân sự, Hình sự, Đất đai, Hôn nhân và gia đình* Tố tụng và giải quyết tranh chấp Kinh doanh thương mại, Đầu tư, Xây dựng, Lao động, Bảo hiểm, Dân sự, Hình sự, Hành chính, Đất đai, Hôn nhân và gia đình
Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm quy định tại Điều 191 BLHS năm 2015 được tách ra từ tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm quy định tại Điều 155 BLHS năm 1999. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm được hiểu là hành vi cất giữ hoặc đưa từ nơi này đến nơi khác các loại hàng hóa mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng tại Việt Nam. Ảnh minh họa. – Tàng trữ hàng cấm là hành vi cất giữ hàng cấm ở bất kì nơi nào, với bất kì mục đích gì trừ mục đích nhằm để bán thì coi là phạm tội buôn bán hàng cấm. – Vận chuyển hàng cấm là hành vi đưa hàng cấm từ nơi này đến nơi khác trong nội địa Việt Nam. – Hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm để bán thì coi là hành vi buôn bán hàng cấm. Các hành vi nêu trên bị coi là tội phạm thuộc một trong các trường hợp sau tại Khoản 1, Điều 191 BLHS năm 2015 “a Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít; b Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao đến dưới bao; c Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam; d Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặcthu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; đ Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; e Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản nàynhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.” Các loại hàng cấm theo quy định tại Điều 191 BLHS năm 2015 loại trừ các loại hàng hóa là đối tượng thuộc các Điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này như ma túy, vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc…Hành vi tàng trữ, vận chuyển trái phép các loại hàng hóa này sẽ bị xử lý theo tội danh tương ứng. So với quy định về tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm tại Điều 155 BLHS năm 1999 thì tại Điều 191 BLHS về tội này có một số thay đổi – Lượng hóa các tình tiết vật phạm pháp có số lượng rất lớn/đặc biệt lớn và thu lời bất chính rất lớn/đặc biệt lớn qua trị giá bằng tiền; – Tại khoản 1 Điều 191 BLHS năm 2015, Người phạm tội bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, nâng mức phạt tiền so với mức quy định tại khoản 1 Điều 155 BLHS năm 1999 từ năm triệu đến năm mươi triệu; – Đồng thời bổ sung hình phạt phạt tiền là chế tài lựa chọn cùng với các hình phạt chính khác; – Tại khoản 2 Điều 191 BLHS năm 2015, giảm mức phạt tù tối thiểu so với quy định tại khoản 2 Điều 155 BLHS năm 1999 từ ba đến mười năm; – Mức phạt tù tối thiểu tại khoản 3 Điều 191 BLHS năm 2015 giảm so với mức quy định tại khoản 3 Điều 155 BLHS năm 1999 từ tám đến mười lăm năm; – Bổ sung quy định hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội. Điều 191. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm 1. Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm a Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít; b Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao đến dưới bao; c Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam; d Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; đ Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; e Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm a Có tổ chức; b Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; d Có tính chất chuyên nghiệp; đ Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít; e Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao đến dưới bao; g Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam; h Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; i Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; k Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu; l Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm a Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên; b Thuốc lá điếu nhập lậu bao trở lên; c Pháo nổ 120 kilôgam trở lên; d Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính đồng trở lên; đ Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau a Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng; b Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng; c Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Quang Thắng
LSVN - Thế nào là hàng cấm, hành vi vận chuyển hàng cấm bị xử lý thế nào? Ảnh minh họa. Pháp luật quy định thế nào về hàng cấm? Theo Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng, Phó Giám đốc Công ty Luật TNHH TGS, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội cho biết, "Hàng cấm" là những mặt hàng bị Nhà nước cấm buôn bán, kinh doanh hay trao đổi dưới bất cứ hình thức nào. Các hàng hóa này bị cấm do gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, kinh tế, xã hội và môi trường. Danh mục hàng cấm hiện nay không cố định mà có sự thay đổi, Bộ luật Hình sự cũng quy định nhiều điều luật về hành vi phạm tội liên quan đến hàng cấm như - Hàng cấm là các chất ma tuý được quy định là đối tượng của các tội phạm về ma tuý; - Hàng cấm là các vũ khí quân dụng, là vật liệu nổ, là chất phóng xạ, là chất độc, văn hoá phẩm đổi trụy được quy định là đối tượng của các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng… - Hàng cấm là các hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối… Vận chuyển hàng cấm được hiểu là hành vi đưa hàng cấm từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào. Theo đó, việc vận chuyển có thể thực hiện thông qua các phương thức, thủ đoạn khác nhau như - Thông qua đường bộ ôtô, tàu hoả…; - Thông qua đường thủy ghe, xuồng…; - Thông qua đường hàng không máy bay... Mức phạt tội "Vận chuyển hàng cấm" thế nào? Cá nhân, pháp nhân thương mại tàng trữ, vận chuyển hàng cấm có thể bị truy cứu hình sự về tội "Tàng trữ, vận chuyển hàng cấm" quy định tại Điều 191, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Cụ thể, mức phạt như sau Đối với cá nhân Hình phạt chính - Khung 01 Phạt tiền từ 50 - 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng - 03 năm nếu tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc trường hợp Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kg - dưới 100 kg hoặc từ 50 - dưới 100 lít; Thuốc lá điếu nhập lậu từ - dưới bao; Pháo nổ từ 06 kg - dưới 40 kg; Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm lưu hành, cấm kinh doanh, cấm sử dụng trị giá từ 100- dưới 300 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50 - dưới 200 triệu đồng; Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200 - dưới 500 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100 - dưới 300 triệu đồng; Hàng hóa dưới mức quy định nêu trên nhưng đã bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án về một trong các tội Tội buôn lậu, Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới…, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. - Khung 02 Phạt tiền từ 300 triệu - 01 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 02 - 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp Có tổ chức; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 - dưới 300 kg hoặc từ 100 - dưới 300 lít; Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao - dưới bao; Pháo nổ từ 40 - dưới 120 kg; Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300 - dưới 500 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200 - dưới 500 triệu đồng; Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500 triệu - dưới 01 tỉ đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300 - dưới 700 triệu đồng; Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu; Tái phạm nguy hiểm. - Khung 03 Phạt tù từ 05 - 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp Thuốc bảo vệ thực vật mà bị cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kg trở lên hoặc 300 lít trở lên; Thuốc lá điếu nhập lậu bao trở lên; Pháo nổ 120 kilôgam trở lên; Hàng hóa khác bị cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500 triệu đồng trở lên; Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính đồng trở lên. - Hình phạt bổ sung Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm. Đối với pháp nhân thương mại - Phạt tiền từ 300 triệu - 01 tỉ đồng với pháp nhân phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 191, Bộ luật Hình sự; - Phạt tiền từ 01 - 03 tỉ đồng với pháp nhân phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2, Điều 191, Bộ luật Hình sự; - Phạt tiền từ 03 - 05 tỉ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng - 03 năm nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 191, Bộ luật Hình sự. - Bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79, Bộ luật Hình sự Phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thậm chí là gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người. Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50 - 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 - 03 năm. QUÝ TRẦN Trường hợp nào lập hóa đơn điện tử không cần có đủ nội dung?
tội vận chuyển hàng cấm